Tải xuống tệp GPX cho bài viết này
Từ Wikivoyage

Nam Kinh là thành phố Trung Quốc. Nam Ninh (tiếng tráng:Nanzningz;chữ Hán giản thể: 南宁; phồn thể: 南寧; pinyin: Nánníng) là một địa cấp thị, thủ phủ của Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây ở miền nam Trung Quốc. Dân số vào năm 2006 là 6.480.000 người. Thành phố này nằm cách biên giới Việt Nam 180 km.

Giới thiệu[sửa]

Nam Ninh thời cổ đại là vùng đất của Bách Việt. Tần Thủy Hoàng năm thứ 33 (214 TCN), nhà Tần thống nhất vùng Lĩnh Nam, lập ra các quận như Nam Hải, Quế Lâm, Tượng Quận; khi đó Nam Ninh thuộc quận Quế Lâm. Từ khi Hán Cao Tổ lên ngôi cho tới năm Nguyên Đỉnh thứ nhất thời Hán Vũ Đế (206 TCN tới 116 TCN) Nam Ninh là vùng đất thuộc nước Nam Việt. Từ năm Nguyên Đỉnh thứ 6 (111 TCN) thuộc về quận Úc Lâm. Thời Tam quốc, là vùng đất thuộc Đông Ngô, với tên gọi là huyện Lâm Phổ thuộc quận Úc Lâm, Quảng Châu và được gọi như thế cho đến hết thời Tây Tấn. Năm Đại Hưng thứ nhất thời Đông Tấn (318), tách khỏi quận Úc Lâm để lập ra quận Tấn Hưng, vẫn thuộc Quảng Châu, thủ phủ đặt tại huyện Tấn Hưng (nay thuộc khu đô thị Nam Ninh). Thành cổ Tấn Hưng là một trong những địa danh nổi tiếng nhất tại Nam Ninh. Năm Khai Hoàng thứ 18 (598) thời nhà Tùy, đổi tên huyện Tấn Hưng thành huyện Tuyên Hóa, thủ phủ đặt tại thành Tuyên Hóa (nay thuộc khu đô thị Nam Ninh). Năm Trinh Quan thứ 6 (632) thời nhà Đường, khi Nam Tấn Châu đổi tên thành Ung Châu thì Tuyên Hóa là đô đốc phủ Ung Châu, như thế Nam Ninh đã trở thành trung tâm hành chính của địa khu Quế Tây Nam, vì thế Nam Ninh còn gọi vắn tắt là "Ung" ("Ung" bắt đầu xuất hiện trong Nguyên Hòa quận huyền chí thời Đường; năm Hàm Thông thứ 3 (862) Ung Châu quản lý Lĩnh Nam tây đạo, thủ phủ đặt tại huyện Tuyên Hóa, khi đó Nam Ninh trở thành thủ phủ của đơn vị hành chính tương đương với ngày nay là cấp tỉnh. Năm Chí Nguyên thứ 16 (1279) thời nhà Nguyên, đổi Ung Châu thành lộ Ung Châu, gồm huyện Tuyên Hóa, Vũ Duyên, lập ra tổng quản phủ lộ Ung Châu, kiêm tả hữu lưỡng giang khê động trấn phủ, thuộc hành trung thư tỉnh Hồ Quảng; tháng 9 năm Thái Định thứ nhất (1324), để mừng cho việc biên cương phía nam quy phục, lộ Ung Châu được đổi tên thành lộ Nam Ninh (với ý nghĩa là yên ổn bờ cõi phương nam), tên gọi Nam Ninh bắt đầu có từ đây. Năm Chí Chính 23 (1363), hành trung thư tỉnh Hồ Quảng phân chia ra thành hành trung thư tỉnh Quảng Tây, lộ Nam Ninh thuộc về hành trung thư tỉnh Quảng Tây. Năm Hồng Vũ thứ nhất (1368) phế bỏ lộ Nam Ninh, lập phủ Nam Ninh. Huyện Tuyên Hóa thuộc về phủ Nam Ninh, thủ phủ đặt tại khu vực ngày nay thuộc khu đô thị Nam Ninh. Nhà Thanh duy trì tổ chức và tên gọi của thời Minh. Tháng 7 năm thứ nhất Trung Hoa dân quốc (1912), phế bỏ huyện Tuyên Hóa và phủ Nam Ninh. Tới tháng 10 cùng năm, chính quyền tỉnh Quảng Tây dời thủ phủ từ Quế Lâm về Nam Ninh. Như thế Nam Ninh trở thành trung tâm tỉnh Quảng Tây. Tháng 10 năm 1936, thủ phủ tỉnh Quảng Tây lại dời về Quế Lâm và Nam Ninh trở thành hành chính giám đốc khu (khi đó gọi là khu 9). Tháng 10 năm 1939, thủ phủ tỉnh Quảng Tây lại từ Quế Lâm dời về Nam Ninh. Tháng 1 năm 1950, thành lập thành phố Nam Ninh. Ngày 8 tháng 2 cùng năm, chính quyền nhân dân tỉnh Quảng Tây thành lập, xác định Nam Ninh là thủ phủ tỉnh này. Tháng 12 năm 1952, Nam Ninh là thủ phủ khu tự trị người Choang Quế Tây (năm 1956 đổi thành châu tự trị người Choang Quế Tây). Tháng 3 năm 1958, Khu tự trị người Choang Quảng Tây thành lập, Nam Ninh là thủ phủ của khu tự trị.

Đến[sửa]

Sân bay quốc tế Ngô Vu Nam Ninh phục vụ cả chuyến bay nội địa và một số tuyến bay quốc tế. Do thành phố Nam Ninh là cửa ngõ của Trung Quốc với các nước Đông Nam Á, chính quyền địa phương được đặt rất nhiều sự nhấn mạnh về kết nối Nam Ninh đến các thủ đô của các nước Đông Nam Á. Từ sân bay này có các tuyến bay thẳng với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Có một xe buýt đưa đón mỗi nửa giờ đến/từ đường Triều Dương (Chaoyang Lu) ở phía trước Khách sạn Minhang (CAAC) và bên cạnh Khách sạn Yinhe gần nhà ga xe lửa. Giá vé 20 tệ, chạy 45 phút. Xe buýt công cộng không 301 chạy giữa sân bay và trung tâm thành phố. Thời gian hành trình là khoảng một giờ và chi phí 3 tệ. Taxi cũng có sẵn. Giá cố định đến trung tâm thành phố là ¥ 100. Một xe taxi từ sân bay đến nhà ga xe buýt Langdong sẽ có giá 120-130 tệ, nhưng nó vẫn còn có thể mặc cả ¥ 100-110. Các trình điều khiển có thể từ chối sử dụng đồng hồ nhưng giá không quá cao vì nó thậm chí có thể chi phí nhiều hơn với đồng hồ.

Bằng đường hàng không[sửa]

Bằng tàu điện/hỏa[sửa]

Nhà ga xe lửa nằm ở cuối phía bắc của đường Triều Dương ở phía bắc của trung tâm thành phố. Có xe lửa từ

Bắc Kinh - 28 giờ Quế Lâm - 5-6 giờ Quảng Châu - 11 giờ Côn Minh - 10 giờ Bằng Tường - tại biên giới với Việt Nam, 3 ½ giờ Hà Nội, Việt Nam - Ngủ qua biên giới. Trên chuyến đi trở về Hà Nội, họ không tắt đèn cho đến khi bạn đã trải qua cả biên giới vì vậy chỉ mong đợi để có được giấc ngủ sau khoảng 2:00, 8 giờ.

Bằng ô-tô[sửa]

Bằng xe khách[sửa]

Nam Ninh có hai bến xe lớn:

nhà ga xe buýt Langdong (埌东) trên đại lộ Dân Tộc (民族 大道; Minzu Dadao) ở phía đông của trung tâm thành phố trong tất cả các tòa nhà chọc trời mới. Yunde (云德; Yúndé) xe khách từ Hà Nội đến Bến xe Langdong. Xe khách Hà Nội giá 150 tệ, trong đó bao gồm đồ uống, ăn trưa tại Bằng Tường và bảo hiểm. Có thể chọn không tham gia bảo hiểm, mà chi phí 2 tệ, nếu bạn nói với người bán vé. Đây là một thông qua dịch vụ này sẽ mang lại cho bạn tất cả các cách để Hà Nội, mặc dù nó không liên quan đến một sự thay đổi của xe buýt và các loại xe khác ở giữa. Xe buýt rời khỏi Langdong tại 08:40, 09:00 và 10:00. Cuộc hành trình mất 7 giờ. Ngoài ra còn có xe buýt trực tiếp tới Nam Ninh từ Hải Phòng và Vịnh Hạ Long. Bến xe Giang Nam là trên Xingguang Dadao cách phía nam trung tâm thành phố. Xe buýt từ phía nam, Bằng Tường ở gần biên giới Việt Nam (lượt khoảng giờ, 2,5 giờ, ¥ 60), và Yangshuo (thông qua Quế Lâm) hoạt động từ Giang Nam. Xe buýt 41 (¥ 3, 20 phút hành trình) kết nối Giang Nam đến đường Triều Dương trong trung tâm thành phố. Đón các xe này từ quảng trường phía trước bến xe. Ngoài ra một xe taxi sẽ đưa bạn với giá ¥ 5-10.

Bằng tàu[sửa]

Đi lại trong thành phố[sửa]

Xe buýt địa phương phục vụ trong thành phố, và nhất là ¥ 1 cho mỗi chuyến đi. Mua bản đồ xe buýt của thành phố giá khoảng 5 ¥ cho các tuyến đường xung quanh thành phố, gấp đôi như một bản đồ thành phố. Xe buýt 301 cũng phục vụ sân bay quốc tế Wuxu, và chi phí ¥ 3 cho đi xe một giờ để thành phố. Nó kết thúc tại trung tâm thành phố.

Taxi cũng thuận tiện cho việc đi lại xung quanh thành phố, và hầu hết cưỡi trong thành phố nên chi phí dưới 20 ¥. Giá vé bắt đầu từ ¥ 7 nhưng có một ¥ 1 phụ phí nhiên liệu bổ sung được thêm vào giá vé cuối cùng của bạn, bất kể khoảng cách.

Một cách khác để nhận được xung quanh là một lỗi ba bánh tương tự như một chiếc xe máy với hai chỗ ngồi.

Tham quan[sửa]

Chơi[sửa]

Học[sửa]

Làm việc[sửa]

Mua sắm[sửa]

Ẩm thực[sửa]

Giá tiền[sửa]

Bình dân[sửa]

Hạng sang[sửa]

Uống[sửa]

Ngủ[sửa]

Giá[sửa]

Bình dân[sửa]

Hạng sang[sửa]

An ninh[sửa]

Y tế[sửa]

Liên lạc[sửa]

Ứng phó[sửa]

Điểm tiếp theo[sửa]


Bài viết này còn ở dạng sơ khai nên cần bổ sung nhiều thông tin hơn. Nó có thể không có nhiều thông tin hữu ích. Hãy mạnh dạn sửa đổi và phát triển bài viết!