Vị trí | |
Quốc kỳ | |
Thông tin cơ bản | |
Thủ đô | Banjul |
Chính phủ | Cộng hòa dân chủ đa đảng |
Tiền tệ | Dalasi (GMD) |
Diện tích | tổng cộng: 11.300 km2 đất: 10.000 km2 nước: 1.300 km2 |
Dân số | 1.641.564 (ước tính tháng 7 năm 2006) |
Ngôn ngữ | Tiếng Anh (chính thức), Mandinka, Wolof, Fula, các ngôn ngữ bản địa khác |
Tôn giáo | Hồi giáo 90%, Thiên Chúa giáo 9%, các tín ngưỡng bản địa 1% |
Hệ thống điện | 230V/50Hz (ổ cắm Anh quốc) |
Mã số điện thoại | +220 |
Internet TLD | .gm |
Múi giờ | UTC |
Gambia là một quốc gia thuộc Tây châu Phi. Đây là quốc gia nhỏ nhất ở Châu Phi. Gambia và giáp Senegal về phía bắc, đông, và nam. Quốc gia này có một bờ biển ngắn trông ra Đại Tây Dương về phía tây. Sông Gambia chảy suốt chiều dọc nước này và đổ ra biển Đại Tây Dương. Ngày 18 tháng 2 năm 1965, Gambia giành độc lập từ chính quyền đế quốc Anh và đã gia nhập Khối thịnh vượng chung. Banjul là thủ đô nhưng đô thị lớn nhất là Serekunda.
Tổng quan
[sửa]Lịch sử
[sửa]Gambia là một phần lãnh thổ của vương quốc Ghana và Mali xưa. Từ thế kỉ 13, các dân tộc Wolof, Malinke và Fulani đến định cư ở các vùng thuộc lãnh thổ Gambia ngày nay. Các nhà thám hiểm Bồ Đào Nha khám phá ra sông Gambia năm 1456 và kiểm soát vùng này đến cuối thế ki 16.
Năm 1681, Pháp thành lập một trung tâm mua bán nô lệ tại Albredabut. Năm 1815, người Anh giành độc quyền kiểm soát vùng này và thành lập vùng định cư tại Bathurst (ngày nay là Banjul). Buôn bán nô lệ là nguồn lợi chính ở đây cho đến khi chế độ này bị bãi bỏ năm 1807. Gambia trở thành thuộc địa Anh từ năm 1888 và giành độc lập năm 1965. Gambia và Sénégal liên kết để thành lập liên hiệp Sénégambia năm 1982 và giải tán năm 1989. Cuộc đảo chính quân sự năm 1994 đưa Đại tá Yahya Jammeh lên cầm quyền. Jammeh giành được thắng lợi trong cuộc bầu cử Tổng thống năm 1996.
Khí hậu
[sửa]Khí hậu chung cho Gambia là nhiệt đới. Mùa mưa nóng (tháng 6 - tháng 11), mùa khô lạnh hơn (tháng 11 - tháng 5). Lượng mưa trung bình năm từ 750-1.000 mm, vùng ven biển: 1.300-1.500 mm. Khí hậu ở Gambia là cùng một kiểu với Sénégal, phía Nam Mali và phía bắc Bénin.
Chính trị
[sửa]Gambia theo chế độ Cộng hoà, Tổng thống được bầu theo chế độ bầu cử theo nhiệm kỳ 5 năm với nhiệm kỳ không hạn chế. Tổng thống cũng là người đứng đầu chính phủ. Dự kiến trong năm 2011 này Gambia sẽ tiến hành bầu cử Tổng thống và Quốc hội mới.
Kinh tế
[sửa]Gambia là một nước nghèo, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác rất hạn chế. Khoảng 75% dân số sống nhờ vào trồng trọt và chăn nuôi. Công nghiệp có qui mô nhỏ, chủ yếu là chế biến lạc, cá và da. Du lịch tương đối phát triển. Ngành thương mại tái xuất khẩu đóng vai trò chủ chốt. Tuy nhiên, việc phá giá đồng franc CFA (50%) vào tháng 1 năm 1994 tạo cơ hội cho hàng hóa Sénégal cạnh tranh mạnh hơn và gây tổn hại cho ngành thương mại tái xuất khẩu của Gambia.
Năm 2010, GDP của Gambia là 1,04 tỉ USD, tăng trưởng 5% so với năm 2009. Về ngoại thương, năm 2010, nước này xuất khẩu được 107 triệu USD bao gồm các mặt hàng như các sản phẩm lạc, cá, bông...
Về nhập khẩu, Gambia phải nhập số lượng lớn các sản phẩm lương thực, hàng chế tạo, xăng dầu, máy móc và thiết bị...từ các nước như Trung Quốc, Senegal, Brasil, Anh, Hà Lan, Mỹ...với tổng kim ngạch 530 triệu USD.
Văn hóa
[sửa]Gambians được biết đến với âm nhạc tuyệt vời của họ, cũng như nhảy múa của họ. Gambia Mặc dù là quốc gia nhỏ nhất trên lục địa Châu Phi, văn hóa của nó là sản phẩm của các ảnh hưởng rất đa dạng. Các biên giới quốc gia phác thảo một dải hẹp ở hai bên của Gambia sông, một cơ quan của nước đó đã đóng một phần quan trọng trong số phận của quốc gia và được biết đến ở địa phương chỉ đơn giản là "The River." Nếu không có những rào cản tự nhiên, Gambia đã trở thành nhà của hầu hết các nhóm dân tộc có mặt trên khắp miền tây châu Phi, đặc biệt là những người ở Senegal. Âu cũng con số nổi bật trong lịch sử của quốc gia vì Gambia sông là điều hướng sâu vào trong lục địa, một tính năng địa lý mà làm điều này một trong những khu vực của các trang web sinh lợi nhất cho việc buôn bán nô lệ từ ngày 15 đến thế kỷ 17. (Nó cũng làm cho chiến lược ngăn chặn của thương mại này một khi nó đã được cấm trong thế kỷ 19) Một số trong lịch sử này. Đã được phổ biến rộng rãi trong các Alex Haley cuốn sách và phim truyền hình Rễ đã được đặt ở Gambia
Vùng
[sửa]Tây Gambia The Kombos — Bờ biển Đại Tây Dương và các khu vực gần cửa sông. |
Thượng lưu sông Gambia Phần còn lại của đất nước, ít dân cư và chỉ truy cập của mạo hiểm. |
Thành phố
[sửa]Các điểm đến khác
[sửa]- Khu Bảo tồn thiên nhiên Abuko - khu bảo tồn nhỏ gần những bãi biển với những con đường rợp bóng để có được gần con khỉ, bushbucks, tắc kè hoa, và cá sấu.
- Khu Bảo tồn đất ngập nước Bao Bolon - một khu hỗn hợp của rừng rậm và đầm lầy đáng chú ý nhất cho các loài chim di cư của nó nhưng cũng là nơi cá nược, rái cá, heo, linh dương, và hà mã.
- Rừng văn hóa Makasutu - một dự án du lịch sinh thái lớn gần các bãi biển nổi tiếng như một ngày chuyến đi trọn gói với ổ đĩa trò chơi, đi thuyền, và màn trình diễn của người dân địa phương.
Đến
[sửa]Gambia đang trở thành một điểm đến kỳ nghỉ phổ biến cho Bắc Âu. Vì vậy, nhiều chuyến bay thuê chuyến và các nhà khai thác cung cấp vé máy bay kỳ nghỉ hợp lý và chỗ ở nếu muốn.
Visa
[sửa]Công dân Hoa Kỳ, và các công dân Nam Phi phải có thị thực Gambia trước khi vào Gambia. Visa có xin cấp ở văn phòng Cao Ủy Gambia tại Dakar. Visa nhập cảnh một lần duy nhất có giá 100 USD. Hoặc đa nhập cảnh cho ba tháng với phí 30.000 CFA. Công dân New Zealand, Úc, Singapore, Malaysia, Đài Loan, Anh, Phần Lan, Hà Lan, và một số nước châu Âu có thể không cần thị thực cho những chuyến du lên đến 90 ngày. Canada có thể có được một thị thực 30 ngày của du khách khi đến nơi. Luôn luôn kiểm tra với Cao Ủy hay Đại sứ quán trước khi thực hiện sắp xếp chuyến đi. Một thị thực duy nhất có thể chắc chắn cũng được lấy tại cửa khẩu cho 15.000 franc CFA, ít nhất là cho người châu Âu và người dân Mỹ, ngay cả khi đại sứ quán tại Dakar tuyên bố và khẳng định điều ngược lại, họ muốn bạn phải trả thêm tiền cho họ!
Bằng đường hàng không
[sửa]Có các chuyến bay thường xuyên từ Nigeria bởi hãng Bellview với 2 lần chuyến một tuần vào thứ Tư và thứ Sáu. Ngoài ra, có các chuyến bay hàng ngày từ Dakar cung cấp bởi Air Senegal và Slok Air. Spanair hoạt động thường xuyên các chuyến bay (hàng tuần) đến / từ Barcelona và Madrid (Tây Ban Nha). Trong mùa du lịch (Tháng Mười-Tháng tư), có các chuyến bay theo lịch trình thường xuyên trực tiếp từ các thành phố như Manchester, Amsterdam và Brussels. Nhà khai thác điều lệ hiện tại bao gồm Monarch Airlines, First Choice Airways, hãng hàng không Thomas Cook, Transavia, và Arkefly. Tuy nhiên, một số các vé thường là thông qua các nhà khai thác tour du lịch. Cần lưu ý rằng đặt một chiều hoặc khứ hồi có nguồn gốc ở Gambia trên các hãng hàng không có thể khó khăn hoặc không thể.
Bằng tàu hỏa
[sửa]Bằng ô-tô
[sửa]Bằng buýt
[sửa]Bằng tàu thuyền
[sửa]Đi lại
[sửa]Ngôn ngữ
[sửa]Ngôn ngữ trong Gambia là tiếng Anh (ngôn ngữ chính thức), Mandinka, Wolof, Fula, sarrancule và ngôn ngữ bản địa khác.
Mua sắm
[sửa]Chi phí
[sửa]Thức ăn
[sửa]- Benachin hay Jollof rice — một món cơm truyền thống Tây Phi với hành tây, gia vị, cà chua hoặc bột cà chua trộn với thịt, cá và rau quả.
- Thịt gà Yassa — gà nấu với hành tây, tiêu đen va chanh.
- Domoda — thịt hầm với gạo và nước sốt bơ đậu phộng.