Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Việt Nam”

Từ Wikivoyage
Châu Á > Đông Nam Á > Việt Nam
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers! (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 170: Dòng 170:


{{Outline}}
{{Outline}}

[[Thể loại:!Main category]]

Phiên bản lúc 22:37, ngày 12 tháng 8 năm 2013

Việt Nam
Vị trí
Quốc kỳ
Thông tin cơ bản
Thủ đô Hà Nội
Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Tiền tệ đồng (VND)
Diện tích tổng: 331.690 km2
đất: 325.360 km2
nước:
Dân số 90.549.390 (ước tính năm 2011)
Ngôn ngữ Tiếng Việt (chính thức), nhiều ngôn ngữ thiểu số
Tôn giáo Phật giáo, Đạo giáo, Khổng giáo, Hòa Hảo, Công giáo, tín ngưỡng địa phương, Hồi giáo
Hệ thống điện 220V/50Hz
Mã số điện thoại +84
Internet TLD .vn
Múi giờ UTC +7

Việt Nam là một quốc gia thuộc vùng Đông Nam Á, phía bắc giáp với Trung Quốc, phía tây giáp LàoCampuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông.

Tổng quan

Việt Nam nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng Đông Nam châu Á. Lãnh thổ Việt Nam chạy dọc bờ biển phía đông của bán đảo này. Việt Nam có biên giới đất liền với Trung Quốc (1.281 km), Lào (2.130 km) và Campuchia (1.228 km) và bờ biển dài 3.444 km tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ, biển Đông và vịnh Thái Lan.

Việt Nam có diện tích 331.212 km², bao gồm khoảng 327.480 km² đất liền và hơn 4.200 km² biển nội thủy, với hơn 2.800 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, bao gồm cả Trường Sa và Hoàng Sa mà Việt Nam tuyên bố chủ quyền, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền khoảng trên 1 triệu km².

Lịch sử

Theo truyền thuyết về thời Hồng Bàng, cách đây hơn 4000 năm các tộc người Việt cổ (Bách Việt) đã xây dựng nên nhà nước Xích Quỷ có lãnh thổ rộng lớn tại khu vực ngày nay là miền nam sông Dương Tử (Trung Quốc). Tới thế kỷ 7 trước công nguyên (TCN), người Lạc Việt, một trong những nhóm tộc Việt ở phía Nam đã lập nên nhà nước Văn Lang tại khu vực mà ngày nay là miền Bắc Việt Nam, và kế tiếp là nhà nước Âu Lạc vào giữa thế kỷ 3 trước công nguyên.

Bắt đầu từ thế kỷ 2 TCN, người Việt ở đây bị các triều đại phong kiến Trung Quốc cai trị trong hơn 1000 năm. Sau nhiều lần khởi nghĩa không thành của Bà Triệu, Mai Thúc Loan,...hoặc chỉ giành độc lập ngắn của Hai Bà Trưng, Lý Bí... đến năm 905 Khúc Thừa Dụ đã giành quyền tự chủ cho người Việt, và Việt Nam chính thức giành được độc lập lâu dài sau trận chiến lịch sử trên sông Bạch Đằng do Ngô Quyền chỉ huy trước đoàn quân Nam Hán năm 938.

Sau khi giành được độc lập, từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 14 dân tộc Việt Nam đã xây dựng đất nước trên cơ sở Phật giáo, tổ chức chính quyền tương tự thể chế chính trị của các triều đại Trung Quốc, ảnh hưởng của Nho giáo dần tăng lên từ thế kỷ 15. Trong suốt thời kỳ phong kiến, những lần chống lại sự xâm lược bởi các triều đại phương Bắc của người Hán, Mông Cổ, Mãn Thanh và với những lần xâm chiếm mở rộng lãnh thổ dần xuống phía nam nơi người Chăm, người Khmer sinh sống, Việt Nam có ranh giới địa lý gần như hiện nay vào năm 1757

Đến giữa thế kỷ 19, cùng với các nước ở Đông Dương, Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp. Trong Thế chiến thứ hai, phát xít Nhật chiếm Việt Nam và toàn thể Đông Dương, ngay sau khi hay tin đế quốc Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, Việt Minh đã giành lại chính quyền từ tay Nhật. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước tự chủ đầu tiên của nước Việt Nam hiện đại.

Sau Thế chiến thứ hai, người Pháp muốn chiếm lại thuộc địa Đông Dương nhưng vấp phải sự phản kháng quyết liệt của người Việt Nam do lực lượng Việt Minh lãnh đạo. Sau chiến thắng của Việt Minh tại chiến trường Điện Biên Phủ ngày 7 tháng 5 năm 1954, Pháp buộc phải rút khỏi Đông Dương. Hiệp định Genève được ký kết đã chấm dứt ách đô hộ gần một trăm năm của thực dân Pháp tại Việt Nam, đồng thời chia nước Việt Nam thành hai vùng tập kết quân sự cho Quân Đội Nhân Dân Việt Nam ở phía Bắc và quân đội Liên Hiệp Pháp ở phía Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới, dự kiến sau hai năm sẽ tiến hành tổng tuyển cử cả nước.

Tuy nhiên, vì nhiều tác nhân bên ngoài, đặc biệt là sự can thiệp chính trị của Hoa Kỳ và sự bác bỏ tổng tuyển cử toàn quốc của chính quyền Ngô Đình Diệm nên trong hoàn cảnh lịch sử đó, hiệp định Genève đã không được thực thi. Chính thể Việt Nam Cộng hòa, thành lập ở miền Nam, được Hoa Kỳ hậu thuẫn và được công nhận bởi nhiều quốc gia thân Mỹ, với một chính quyền nằm trong tay những người không tham gia chiến tranh chống xâm lược hoặc thậm chí đã từng cộng tác với Pháp. Tại miền Bắc, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo mô hình xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao Động Việt Nam được Liên Xô, Trung Quốc hậu thuẫn và được các nước trong khối xã hội chủ nghĩa khác công nhận và giúp đỡ.

Năm 1960, Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng Miền Nam Việt Nam được thành lập từ những người kháng chiến chống Pháp cũ, xung đột ở miền Nam Việt Nam dẫn đến một cuộc chiến tranh kéo dài suốt gần hai thập kỷ. Năm 1964, Hoa Kỳ chính thức can thiệp quân sự, đưa quân Mỹ vào chiến đấu trực tiếp tại chiến trường Nam Việt Nam và thực hiện các đợt ném bom vào miền Bắc Việt Nam, đặc biệt có sử dụng máy bay B-52 vào năm 1972. Đến tháng 1 năm 1973, sau những tổn thất vượt ngưỡng chịu đựng trên chiến trường Việt Nam, cùng với những khó khăn trên chính trường Mỹ cộng với tác động của phong trào phản chiến trong nước và trên thế giới, Hoa Kỳ ký Hiệp định Paris, và rút quân khỏi Việt Nam. Chiến tranh Việt Nam kết thúc vào ngày 30 tháng 4 năm 1975 khi chính quyền tổng thống Dương Văn Minh của Việt Nam Cộng Hòa đầu hàng trước lực lượng Quân Giải phóng Miền Nam tiến vào Sài Gòn.

Năm 1976, nước Việt Nam thống nhất đổi quốc hiệu thành nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; Sài Gòn - Chợ Lớn đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh. Sau chiến tranh, do hậu quả chiến tranh lâu dài, sự cấm vận của Hoa Kỳ, và nhiều chính sách sai lầm đã đưa Việt Nam vào các khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội trong gần 10 năm. Đại hội Đảng lần VI năm 1986 chấp thuận chính sách Đổi mới theo đó cải tổ bộ máy nhà nước, và chuyển đổi nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội. Giữa thập niên 1990, Việt Nam bắt đầu hội nhập vào cộng đồng quốc tế. Năm 1995, Việt Nam gia nhập khối ASEAN, sau khi bình thường hóa quan hệ với Mỹ một năm trước đó. Hiện nay, Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc, Cộng đồng Pháp ngữ, ASEAN, APEC. Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sau 11 năm đàm phán. Vào ngày 16 tháng 10 năm 2007 Việt Nam đã được bầu làm một trong các thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc cho nhiệm kỳ 2008-2009.

Địa lý

Địa hình Việt Nam rất đa dạng theo các vùng tự nhiên như vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên có những đồi và những núi đầy rừng, trong khi đất phẳng che phủ khoảng ít hơn 20%. Núi rừng chiếm độ 40%, đồi 40%, và độ che phủ khoảng 75%. Các vùng đồng bằng như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các vùng duyên hải ven biển như Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Nhìn tổng thể Việt Nam gồm ba miền với miền Bắc có cao nguyên và vùng châu thổ sông Hồng, miền Trung là phần đất thấp ven biển, những cao nguyên theo dãy Trường Sơn, và miền Nam là vùng châu thổ Cửu Long. Điểm cao nhất Việt Nam là 3.143 mét, tại đỉnh Phan Xi Păng, thuộc dãy núi Hoàng Liên Sơn. Diện tích đất canh tác chiếm 17% tổng diện tích đất Việt Nam.

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới xavan ở miền Nam với hai mùa (mùa mưa, từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9, và mùa khô, từ giữa tháng 10 đến giữa tháng 4) và khí hậu cận nhiệt đới ẩm ở miền Bắc với bốn mùa rõ rệt (mùa xuân, mùa hè, mùa thu và mùa đông), còn miền trung có đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu Việt Nam được điều hòa một phần bởi các dòng biển và mang nhiều yếu tố khí hậu biển. Độ ẩm tương đối trung bình là 84% suốt năm. Hằng năm, lượng mưa từ 1.200 đến 3.000 mm,số giờ nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt độ từ 5 °C đến 37 °C. Hàng năm, Việt Nam luôn phải phòng chống bão và lụt lội với 5 đến 10 cơn bão/năm.

Về tài nguyên đất, Việt Nam có rừng tự nhiên và nhiều mỏ khoáng sản trên đất liền với phốt phát, than đá, măng gan, bô xít, chrômát,... Về tài nguyên biển có dầu mỏ, khí tự nhiên, quặng khoáng sản ngoài khơi. Với hệ thống sông dốc đổ từ các cao nguyên phía tây, Việt Nam có nhiều tiềm năng về phát triển thủy điện.

Khí hậu

Việt Nam là đủ lớn để có nhiều vùng khí hậu khác nhau.

  • Bắc Bộ có bốn mùa rõ rệt, với một mùa đông tương đối lạnh (nhiệt độ có thể xuống dưới 15 °C/59 °F tại Hà Nội), một mùa hè nóng ẩm và mùa xuân ấm áp và mùa thu (tháng 10-tháng 12). Tuy nhiên, ở Tây Bắc cả hai thái cực được khuếch đại, với thỉnh thoảng tuyết vào mùa đông và nhiệt độ chạm ngưỡng 40 °C (104 °F) vào mùa hè.
  • Trung Bộ khu vực đèo Hải Vân tách biệt hai kiểu thời tiết khác nhau của Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ bắt đầu từ Lăng Cô (nóng hơn vào mùa hè và lạnh vào mùa đông) và ôn hòa hơn bắt đầu tại Đà Nẵng. Gió mùa Đông Bắc vào tháng 9-tháng 2 với gió thường mạnh, biển động và mưa làm cho một thời gian này khó để du lịch miền Trung Việt Nam. Thông thường mùa hè nóng và khô.
  • Nam Bộ có ba mùa có phần riêng biệt: mùa nóng và khô từ tháng 3 đến tháng 3-tháng 5/6, mùa mưa từ tháng 6/tháng 7-tháng 11, và mùa mát mẻ và khô từ tháng 12 đến tháng 2. Tháng 4 là tháng nóng nhất, với nhiệt độ trung bình ngày của 33 °C (91 °F) hoặc nhiều hơn hầu hết các ngày. Trong mùa mưa, các trận mưa lớn có thể xảy ra mỗi buổi chiều thỉnh thoảng gây ngập đường ở các thành phố. Muỗi nhiều nhất trong mùa mưa. Tháng 12-tháng 2 là thời gian dễ chịu nhất du lịch khu vực Nam Bộ, với buổi tối mát mẻ xuống khoảng 20 °C (68 °F).

Chính trị

Việt Nam hiện nay là một nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị đã thực hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất một đảng chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là Quốc hội Việt Nam. Trên thực tế cho đến nay (2010) các đại biểu là đảng viên trong Quốc hội có tỉ lệ từ 90% trở lên, những người đứng đầu Chính phủ, các Bộ và Quốc hội cũng như các cơ quan tư pháp đều là đảng viên kỳ cựu và được Ban Chấp hành Trung ương hoặc Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam đề cử.

Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất lãnh đạo trên chính trường Việt Nam theo quy định trong điều 4 của Hiến pháp 1992. Người đứng đầu Đảng Cộng sản Việt Nam là một Tổng bí thư.

Quốc hội, theo hiến pháp là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Nhiệm vụ của Quốc hội là giám sát, quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, những nguyên tắc chủ yếu của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Nhiệm kỳ Quốc hội là 5 năm. Chủ tịch Quốc hội được Quốc hội bầu do đề cử của Ban Chấp hành Trung ương.

Chủ tịch nước, theo hiến pháp là người đứng đầu Nhà nước được Quốc hội bầu do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu từ đề cử của Ban Chấp hành Trung ương. Chủ tịch nước có 12 quyền hạn theo Hiến pháp trong đó quan trọng nhất là: công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh. Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chánh án Tòa án tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là 5 năm. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Chủ tịch nước.

Chính phủ, theo hiến pháp là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu từ đề cử của Ban Chấp hành Trung ương để Quốc hội bầu. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ hiện nay (2010) là ông Nguyễn Tấn Dũng.

Con người

Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 14% tổng số dân của cả nước. Dân tộc Việt (còn gọi là người Kinh) chiếm gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Những dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chăm và người Khmer phần lớn đều tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số các sắc dân thiểu số, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường, Hoa, Khmer, Nùng..., mỗi dân tộc có dân số khoảng một triệu người. Các dân tộc Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu có số dân ít nhất, với khoảng vài trăm cho mỗi nhóm. Có một số dân tộc thiểu số đã định cư trên lãnh thổ Việt Nam từ rất lâu đời, nhưng cũng có các dân tộc chỉ mới di cư vào Việt Nam trong vài trăm năm trở lại đây như người Hoa ở miền Nam. Trong số các dân tộc này, người Hoa và người Ngái là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm trong giai đoạn 1999-2009. Việt Nam là một nước đông dân, tuy diện tích đứng hạng 65 nhưng lại xếp thứ 13 trên thế giới về dân số.

Văn hóa

Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở đa dạng sắc thái văn hóa tộc người. Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh, người Việt cùng cộng đồng 53 dân tộc anh em có những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác nhau của tôn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật.

Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc, dân cư đã tạo ra những vùng văn hoá có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam. Từ cái nôi của văn hóa Việt Nam ở đồng bằng sông Hồng của người Việt chủ đạo với nền văn hóa làng xã và văn minh lúa nước, đến những sắc thái văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây bắc và Đông bắc. Từ các vùng đất biên viễn của Việt Nam thời dựng nước ở Bắc Trung bộ đến sự pha trộn với văn hóa Chăm Pa của người Chăm ở Nam Trung Bộ. Từ những vùng đất mới ở Nam Bộ với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến sự đa dạng trong văn hóa và tộc người ở Tây Nguyên.

Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với những hội tụ về sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời Hồng Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong trong hàng nghìn năm nay. Với những ảnh hưởng từ xa xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp từ thế kỷ 19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn cầu hóa từ thế kỷ 21. Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử, có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung vào nền văn hóa Việt Nam hiện đại.

Vùng

Bản đồ các vùng du lịch của Việt Nam
Bắc Bộ : gồm 2 tiểu vùng Đông BắcTây Bắc
Bắc Bộ nằm ở vùng cực Bắc lãnh thổ Việt Nam, có phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và phía Đông giáp biển Đông. Được bắt đầu từ vĩ độ 23 độ 23’ Bắc đến 8 độ 27’ Bắc với chiều dài là 1.650 km. Chiều ngang Đông - Tây là 500 km, rộng nhất so với Trung Bộ và Nam Bộ. Địa hình Bắc Bộ đa dạng và phức tạp. Bao gồm đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa. Có lịch sử phát triển địa hình và địa chất lâu dài, phong hóa mạnh mẽ. Có bề mặt thấp dần, xuôi theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, được thể hiện thông qua hướng chảy của các dòng sông lớn. Khu vực đồng bằng rộng lớn nằm ở lưu vực sông Hồng, có diện tích 14,8 ngàn km² và bằng 4.5% diện tích cả nước. Đồng bằng dạng hình tam giác, đỉnh là Thành phố Việt Trì và cạnh đáy là đường bờ biển phía Đông. Đây là đồng bằng châu thổ lớn thứ hai Việt Nam (sau Đồng bằng sông Cửu Long diện tích 40.000 km²) do sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Phần lớn bề mặt đồng bằng có địa hình khá bằng phẳng, có độ cao từ 0,4 - 12m so với mực nước biển.
Ven biển Trung Bộ gồm 2 tiểu vùng Bắc Trung BộNam Trung Bộ
Miền Trung Việt Nam (Trung Bộ) có phía Bắc giáp khu vực đồng bằng Sông Hồng và Trung du miền núi vùng Bắc Bộ; phía Nam giáp các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu vùng Nam Bộ; phía Đông giáp Biển Đông; phía Tây giáp 2 nước Lào và Campuchia. Dải đất miền Trung được bao bọc bởi những dãy núi chạy dọc bờ phía Tây và sườn bờ biển phía Đông xen kẽ các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển, vùng có chiều ngang theo hướng Đông - Tây hẹp nhất Việt Nam (khoảng 50 km) và nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Tây Nguyên
Tây Nguyên là vùng cao nguyên, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía tây giáp với các tỉnh Attapeu (Lào) và Ratanakiri và Mondulkiri (Campuchia). Trong khi Kon Tum có biên giới phía tây giáp với cả Lào và Campuchia, thì Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông chỉ có chung đường biên giới với Campuchia. Còn Lâm Đồng không có đường biên giới quốc tế. Nếu xét diện tích Tây Nguyên bằng tổng diện tích của 5 tỉnh ở đây, thì vùng Tây Nguyên rộng 54.641,0 km².
Nam Bộ gồm hai tiểu vùng Đông Nam BộTây Nam Bộ
Địa hình trên toàn vùng Nam Bộ khá bằng phẳng, phía Tây giáp Vịnh Thái Lan, phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông, phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia và một phần phía Tây Bắc giáp Nam Trung Bộ. Đông Nam Bộ có độ cao từ 100 - 200m, có cấu tạo địa chất chủ yếu là đất đỏ bazan và đất phù sa cổ. Khu vực đồng bằng sông nước ở đây chiếm diện tích khoảng 6.130.000ha cùng trên 4.000 kênh rạch với tổng chiều dài lên đến 5.700 km. Tây Nam Bộ có độ cao trung bình gần 2m, chủ yếu là miền đất của phù sa mới. Có một số núi thấp ở khu vực tiếp giáp với vùng Tây Nguyên, miền Tây tỉnh Kiên Giang và Campuchia.

Thành phố

Hà Nội
Tập tin:SaigonCollage.jpg
Thành phố Hồ Chí Minh
Vịnh Hạ Long
  • Hà Nội, thủ đô, trung tâm văn hoá, lịch sử và ẩm thực.
  • Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và là trung tâm kinh tế, văn hóa lớn của Việt Nam
  • Đà Nẵng, thành phố lớn nhất Miền Trung, trung tâm vận chuyển hàng không Miền Trung cho du khách tham quan các di sản thế giới ở Miền Trung.
  • Huế, cố đô, trung tâm du lịch lớn ở Miền Trung với quần thể cung điện đền đài và lăng tẩm, các món ăn cung đình đặc sắc.
  • Hội An, đô thị thương cảng cổ, nơi dành cho du khách tìm kiếm không gian cổ xưa.
  • Cần Thơ, được mệnh danh là Tây Đô, trung tâm du lịch của khu vực Miền Tây.
  • Hải Phòng, thành phố lớn nhất Đông Bắc Bộ, cảng trung tâm Miền Bắc.
  • Đà Lạt, còn được mệnh danh là thành phố hoa, với nhiều cảnh đẹp thơ mộng và không khí mát mẻ.
  • Sapa, thành phố du lịch ở vùng Tây Bắc, khí hậu mát mẻ, nhiều nét văn hóa đặc trưng của vùng.
  • Nha Trang, thành phố biển nổi tiếng với nhiều danh lam thắng cảnh biển đảo.

Các điểm đến khác

  • Vịnh Hạ Long ở Quảng Ninh, cảnh quan biển đảo hùng vĩ, ngoạn mục.
  • Điện Biên Phủ, tour lịch sử và khám phá vùng Tây Bắc hùng vĩ.
  • Phong Nha-Kẻ Bàng, hệ thống hàng chục hang động kỳ bí.
  • Phú Quốc, đảo lớn nhất Việt Nam với các bãi tắm hoang sơ sạch đẹp.
  • Côn Đảo, đảo có các bãi tắm sạch và hoan sơ, núi ven biển hùng vĩ và di tích nhà tù Côn Đảo.
  • Phan Thiết, thành phố ven biển đầy nắng gió, nơi có nhiều resort, đặc biệt ở Mũi Né.
  • Vũng Tàu, thành phố du lịch ven biển là trung tâm dầu khí của Việt Nam

Đến bằng cách nào

Visa

Du khách từ các quốc gia không cần thị thực và có thể ở lại trong một khoảng thời gian như sau.

  • 14 ngày: Brunei
  • 15 ngày: Đan Mạch, Phần Lan, Nhật Bản, Na Uy, Hàn Quốc, Thụy Điển, Nga
  • 21 ngày: Philippines
  • 30 ngày: Indonesia, Lào, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Campuchia

Các công dân các nước khác cần phải có thị thực trước nhập cảnh Việt Nam. Bạn sẽ cần phải mang theo một bức ảnh làm hộ chiếu để được cấp visa.

Để thúc đẩy du lịch, chính phủ Việt Nam quy định đảo Phú Quốc là một khu vực miễn thị thực. Những người đến Phú Quốc bằng đường hàng không quá cảnh Thành phố Hồ Chí Minh hoặc đến bằng thuyền sẽ không cần phải xin thị thực trước. Quy định này không phân biệt quốc tịch của bạn. Du khách được phép ở lại 15 ngày trên Phú Quốco. Những người muốn cuộc hành trình ở nơi khác có thể xin thị thực thích hợp Việt Nam tại cơ quan nhập cảnh địa phương. Tất cả các hộ chiếu phải còn hiệu lực ít nhất 45 ngày tiếp theo nữa khi đến Phú Quốc.

Bằng đường hàng không

Khu vực Bắc Bộ:

  • Sân bay quốc tế Nội Bài, trung tâm vận chuyển hàng không của miền bắc
  • Sân bay Cát Bi phục vụ vùng thành phố Hải Phòng và đông bắc Bộ

Khu vực Trung Bộ

  • Sân bay quốc tế Đà Nẵng
  • Sân bay quốc tế Phú Phú Bài-Huế
  • Sân bay quốc tế Cam Ranh

Khu vực Nam Bộ

  • Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
  • Sân bay quốc tế Cần Thơ
  • Sân bay quốc tế Phú Quốc

Khu vực Tây Nguyên

  • Sân bay Liên Khương-Lâm Đồng
  • Sân bay Buôn Ma Thuột ở Buôn Ma Thuột

Bằng tàu hỏa

Đường sắt Việt Nam phần lớn được xây dựng thời Pháp thuộc, đường đơn, phần lớn khổ 1 m, tốc độ chạy tàu chậm. Có các tuyến tàu xuyên Việt nhanh hơn và các tuyến tàu địa phương thường gọi là tàu chợ tốc độ rất chậm. Khách đi tàu tuyến Bắc Nam có thể thưởng ngoạn các cảnh quan ven biển, đèo ngoạn mục.

Ngôn ngữ

Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức với các phương ngữ Bắc Bộ, Trung BộNam Bộ. Các dân tộc thiểu số nói ngôn ngữ riêng. Tiếng Anh là ngoại ngữ phổ biến nhất. Ngoài ra còn có mộ bộ phận nhỏ biết tiếng Hoa, tiếng Nga, tiếng Pháp.

Y tế

Về cơ sở hạ tầng, tính đến năm 2010 trên toàn Việt Nam có 1.030 bệnh viện, 44 khu điều dưỡng phục hồi chức năng, 622 phòng khám đa khoa khu vực; với tổng số giường bệnh khoảng 246.300 giường. Bên cạnh các cơ sở y tế Nhà nước đã bắt đầu hình thành một hệ thống y tế tư nhân bao gồm 19.895 cơ sở hành nghề y, 14.048 cơ sở hành nghề dược, 7.015 cơ sở hành nghề y học cổ truyền, 5 bệnh viện tư có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần làm giảm bớt sự quá tải ở các bệnh viện Nhà nước.

Mạng lưới y tế cơ sở của Việt Nam hiện nay đã có 80% số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động, 100% số xã có trạm y tế trong đó gần 2/3 xã đạt chuẩn quốc gia, tuy nhiên sự phát triển chưa đồng đều ở mỗi cấp, vùng, miền. Việc đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và sự công bằng trong chăm sóc sức khoẻ người dân chưa đảm bảo.

Tôn trọng

Du khách khi tham quan các khu vực dân tộc thiểu số và vùng miền khác cần lưu ý nói và hành động có thể mang đến sự kỳ thị dân tộc và vùng miền. Khi tham quan các địa điểm tôn giáo cần tôn trọng quy định của cơ sở đó.

Liên hệ


Bài viết này còn ở dạng sơ khai nên cần bổ sung nhiều thông tin hơn. Nó có thể không có nhiều thông tin hữu ích. Hãy mạnh dạn sửa đổi và phát triển bài viết!