Bước tới nội dung

Tải xuống tệp GPX cho bài viết này
Từ Wikivoyage

Sénégal
Vị trí
Quốc kỳ
Thông tin cơ bản
Thủ đô Dakar
Chính phủ Cộng hòa dân chủ đa đảng
Tiền tệ West African CFA franc (XOF), interchangeable at par with the Central African CFA franc (XAF)
Diện tích tổng cộng: 196.190 km2
đất: 192.000 km2
nước: 4.190 km2
Dân số 10.589.571 (ước tính tháng 7 năm 2002)
Ngôn ngữ Tiếng Pháp (chính thứcl), Wolof, Pulaar, Jola, Mandinka
Tôn giáo Hồi giáo 94%, các tín ngưỡng bản địa 1%, Thiên Chúa giáo 5% (phần lớn Công giáo Rôma)
Hệ thống điện 230V/50Hz (ổ cắm châu Âu)
Mã số điện thoại +221
Internet TLD .sn
Múi giờ UTC

Sénégal là một quốc gia thuộc Tây Châu Phi. Với Đại Tây Dương ở phía tây, Senegal giáp Guinea-Bissau về phía nam, Guinea về phía đông nam, Mali về phía đông, và Mauritania ở phía bắc. Gambia gần như là một vùng đất nằm lọt trong Senegal ở giữa bờ biển phía tây.

Tổng quan

[sửa]

Sénégal nằm ở phía Nam của sông Sénégal nằm ở Tây Châu Phi. Sénégal có đường biên giới là biển Đại Tây Dương cho đến phía Tây, Mauritania ở phía Bắc, Mali ở phía Đông, Guinée và Guiné-Bissau ở phía Nam. Gambia nằm trong Sénégal, theo con sông Gambia hơn 300 km. Phía nhô Verde là những hòn đảo nhỏ nằm ngoài bờ biển Sénégal 560 km.

Lịch sử

[sửa]

Những khám phá khảo cổ học trên cả vùng này cho thấy Sénégal từng là nơi có người sinh sống từ thời tiền sử. Hồi giáo, tôn giáo chính tại Sénégal, lần đầu tiên tới đây vào thế kỷ 11. Ngày nay, 95% dân số Sénégal là người Hồi giáo. Trong thế kỷ thứ 13 và 14, vùng này nằm dưới ảnh hưởng của các đế chế Mandingo ở phía đông; Đế chế Jolof của Sénégal cũng được lập ra vào thời gian này. Nhiều cường quốc Châu Âu đã tới đây từ thế kỷ thứ 15 trở về sau, và chỉ chấm dứt khi Pháp kiểm soát hoàn toàn địa điểm khi ấy đã trở thành một đầu mối buôn bán nô lệ quan trọng. Nước này giành lại độc lập từ Pháp ngày 4 tháng 4 năm 1960.

Tháng 1 năm 1959, Sénégal và Sudan thuộc Pháp hợp nhất thành lập ra Liên bang Mali, và đã trở thành hoàn toàn độc lập ngày 20 tháng 6, 1960, nhờ thỏa thuận chuyển giao quyền lực được ký với Pháp ngày 4 tháng 4, 1960. Vì những khó khăn chính trị trong nước, Liên bang tan rã ngày 20 tháng 8. Sénégal và Sudan (được đổi tên thành Cộng hoà Mali) tuyên bố độc lập. Léopold Senghor được bầu làm tổng thống đầu tiên của Sénégal vào tháng 8 năm 1960.

Sau khi Liên bang Mali tan vỡ, Tổng thống Senghor và Thủ tướng Mamadou Dia cùng cầm quyền theo một hệ thống nghị viện. Tháng 12 năm 1962, sự đối đầu chính trị của họ dẫn tới một cuộc đảo chính của Thủ tướng Dia. Cuộc đảo chính đẫm máu bị dẹp yên, Dia bị bắt và bị cầm tù, Sénégal chấp nhận một hiến pháp mới trao nhiều quyền cho Tổng thống. Năm 1980, Tổng thống Senghor quyết định giã từ chính trường, trao lại quyền lực cho người kế nhiệm đã được lựa chọn từ trước là Abdou Diouf năm 1981.

Sénégal cùng Gambia cùng tham gia vào liên đoàn chỉ mang tính danh nghĩa Senegambia ngày 1 tháng 2, 1982. Tuy nhiên, liên đoàn này đã giải tán năm 1989. Dù có những cuộc đàm phán hòa bình, một nhóm ly khai phía nam tại vùng Casamance đã tiến hành các cuộc xung đột rời rạc với các lực lượng chính phủ từ năm 1982. Sénégal có lịch sử tham gia vào các đội quân gìn giữ hòa bình quốc tế khá lâu dài.

Abdou Diouf làm tổng thống giai đoạn 1981 và 2000. Ông thúc đẩy sự tham gia rộng lớn hơn vào chính trị, giảm bớt sự tham gia của chính phủ vào kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại của Sénégal, đặc biệt với các nước phát triển. Tình hình chính trị trong nước thỉnh thoảng lại bùng phát với những cuộc bạo động đường phố, căng thẳng biên giới và bạo lực từ phong trào ly khai ở vùng Casamance phía nam. Tuy nhiên, những cam kết dân chủ và nhân quyền của Sénégal cũng được tăng cường. Diouf làm tổng thống bốn nhiệm kỳ liên tục. Trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2000, lãnh đạo đối lập Abdoulaye Wade đã đánh bại Diouf trong một cuộc bầu cử được các quan sát viên quốc tế cho là tự do và công bằng. Sénégal trải qua cuộc chuyển giao quyền lực trong hòa bình lần thứ hai, và là lần thứ nhất từ đảng này sang đảng khác.

Ngày 30 tháng 12, 2004 Tổng thống Abdoulaye Wade thông báo ông sẽ ký một hiệp ước hòa bình với nhóm ly khai tại vùng Casamance.

Địa lý

[sửa]

Sénégal nằm ở phía tây lục địa Châu Phi. Đất đai Sénégal gồm chủ yếu những đồng bằng cát lăn phía tây Sahel kéo dài tới tận vùng đồi thấp phía đông nam. Đây là nơi có điểm cao nhất Sénégal, một điểm vô danh gần Nepen Diakha độ cao 581 m. Biên giới phía bắc là Sông Sénégal, các con sông khác gồm Gambia và Sông Casamance. Thủ đô Dakar nằm trên bán đảo Cap-Vert, điểm cực tây của lục địa Châu Phi.

Khí hậu

[sửa]

Khí hậu địa phương là nhiệt đới với các mùa nóng và ẩm xác định do gió mùa đông từ phía đông bắc và gió mùa hè từ phía tây nam gây ra. Lượng mưa hàng năm tại Dakar vào khoảng 24 inch (600 mm) chủ yếu diễn ra trong khoảng tháng 6 tới tháng 10 khi nhiệt độ trung bình tối đa là 27 °C; nhiệt độ tối thiểu trong khoảng tháng 12 đến tháng 2 là 17 °C. Nhiệt độ trong đất liền cao hơn so với dọc bờ biển và lượng mưa tăng nhiều ở các vùng phía nam, vượt quá 1500 mm hàng năm ở một số vùng.

Chính trị

[sửa]

Sénégal là một nước cộng hòa trong đó tổng thống được trao nhiều quyền lực; tổng thống được bầu với nhiệm kỳ bảy năm, năm 2001 đã được sửa đổi thành nhiệm kỳ năm năm, theo phổ thông đầu phiếu. Tổng thống hiện tại là Abdoulaye Wade.

Sénégal có 65 đảng chính trị đóng góp vào sự phát triển của đất nước thông qua việc cùng hợp tác tiến tới một sự chuyển tiếp tới một nền dân chủ của đất nước, và thập chí trong số các nước phát triển tại lục địa Châu Phi. Nghị viện một viện là Quốc hội có 120 thành viên được bầu cử riêng biệt với cuộc bầu cử tổng thống. Sénégal có một nhánh lập Pháp, một nhánh hành Pháp khá độc lập và công bằng. Tòa án cấp cao nhất của nước này là hội đồng hiến Pháp, và tòa án công lý, các thành viên của hai tòa án này do tổng thống chỉ định.

Các hoạt động chính phủ Sénégal khá minh bạch. Mức độ tham nhũng kinh tế gây cản trở tới sự phát triển kinh tế đất nước khá thấp. Ngày nay Sénégal có một nền văn hóa chính trị dân chủ, là một trong những hình mẫu chuyển tiếp dân chủ thành công nhất tại Châu Phi.

Các quan chức hành chính địa phương đều được tổng thống chỉ định và chịu trách nhiệm trước tổng thống.

Vùng

[sửa]

Thành phố

[sửa]

Các điểm đến khác

[sửa]

Đến

[sửa]

Không cần visa cho công dân Canada, ECOWAS, Liên minh Châu Âu (ngoại trừ những thành viên tham gia tháng 5 năm 2004), Israel, Nhật Bản, Mauritania, Morocco, Malaysia, Nam Phi, Đài Loan và Mỹ cho đến 90 ngày .

Bằng máy bay

[sửa]

Delta Air Lines bay đến Dakar trên hầu hết các tuyến bay Mỹ-Phi của họ, dịch vụ từ Atlanta và sân bay JFK mất khoảng 8 giờ. Các hãng hàng không khác con đường đi qua Châu Âu như Brussels Airlines (Brussels), Air Senegal Quốc tế (Paris-Orly), Air France (Paris-CDG), Royal Air Maroc (Casablanca), Iberia (Madrid, Gran Canaria), TAP (Lisbon) và những người khác (5,5-6 giờ). Có các chuyến bay từ các khu vực khác nhau của Châu Phi điều hành bởi Kenya Airways (Nairobi), Air Ivoire (Abidjan) và những hãng khác.

Bằng đường hàng không

[sửa]

Bằng tàu hỏa

[sửa]

Bằng ô-tô

[sửa]

Bằng buýt

[sửa]

Bằng tàu thuyền

[sửa]

Đi lại

[sửa]

Ngôn ngữ

[sửa]

Mua sắm

[sửa]

Chi phí

[sửa]

Thức ăn

[sửa]

Đồ uống

[sửa]

Chỗ nghỉ

[sửa]

Học

[sửa]

Làm

[sửa]

An toàn

[sửa]

Y tế

[sửa]

Tôn trọng

[sửa]

Liên hệ

[sửa]
Bài viết này còn ở dạng sơ khai nên cần bổ sung nhiều thông tin hơn. Nó có thể không có nhiều thông tin hữu ích. Hãy mạnh dạn sửa đổi và phát triển bài viết!